1.     Quy định về các trường hợp không được bổ nhiệm Công chứng viên.

Căn cứ Điều 13, Luật Công chứng 2014 (“LCC 2014”), quy định các trường hơp không được bổ nhiệm Công chứng viên bao gồm:

-      Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.

-      Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

-      Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

-      Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.

-      Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.

ð Như vậy, các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên thường liên quan đến việc không đáp ứng các tiêu chuẩn công chứng viên theo Điều 8, LCC 2014. Theo đó, điều 8 quy định :”Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên”, do đó những trường hợp không đáp ứng được các tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên thì sẽ không được bổ nhiệm.

2.     Quy định về các trường hợp Tạm đình chỉ hành nghề Công chứng

Khoản 1, Điều 14, LCC 2014, quy định các trường hợp tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bao gồm: “Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây”:

-      Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

-      Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng: tối đa là 12 tháng (khoản 2, Điều 14, LCC 2014)

Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây (Khoản 3, Điều 14, LCC 2014):

a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;

b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp (Khoản 4, Điều 14, LCC 2014).

ð Các trường hợp về tạm đình chỉ hành nghề công chứng thường liên qua đến việc chấm dứt hoạt động hành nghề của công chứng viên có thời hạn do vi phạm quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các hành vi này vẫn đang trong quá trình tiến hành tố tụng hoặc xử lý, do đó, LCC 2014 vẫn quy định về việc huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng nếu (i) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội và (ii) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Quy định về miễn nhiệm công chứng viên

Điều 15, LCC 2014 quy định Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác. Theo đó, Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

-      Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;

-      Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

-      Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

-      Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;

-      Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;

-      Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;

-      Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

-      Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.

Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình. Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Khoản 3, Điều 15, LCC 2014).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.

CCOL
Nguồn
Link bài gốc