1. Quy định về đơn phương chấm dứt Hợp đồng theo BLDS 2015

Điều 428, BLDS 2015 quy định như sau:

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2.Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3.Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4.Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5.Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng”.

2. Phân tích, đánh giá về quy định đơn phương chấm dứt Hợp đồng

Khác với trường hợp Huỷ bỏ Hợp đồng, theo Điều 428, BLDS 2015, Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại, được thực hiện bởi một trong các trường hợp sau:

-      Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong Hợp đồng;

-      Các bên có thoả thuận;

-      Pháp luật quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng.

Tuy nhiên, bên đơn phương chấm dứt có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt Hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì sẽ phải bồi thường theo khoản 2, Điều 428, BLDS 2015.

Trong trường hợp Hợp đồng bị đơn phương chấm dứt, thì các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thoả thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

Lưu ý trong trường hợp này, nếu các bên có thoả thuận Trọng Tài trong Hợp đồng thì Thoả thuận Trọng Tài sẽ độc lập với các điều khoản khác. Bởi theo quy định tại Điều 19, Luật Trọng Tài Thương Mại 2010, thì “Thoả thuận Trọng tài hoàn toàn độc lập với Hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, huỷ bỏ Hợp đồng, Hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của Thoả thuận trọng tài”. Do đó, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực khi Hợp đồng chấm dứt.

Thời điểm đơn phương chấm dứt được xác định từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong Hợp đồng của bên kia được bồi thường.

Nếu các bên đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng mà không thuộc ba căn cứ tại khoản 1, nêu trên thì bên đơn phương chấm dứt bị xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.


 

CCOL
Nguồn
Link bài gốc