1. Các trường hợp xử lý vi phạm đối hoạt động hành nghề công chứng

Luật Công chứng cũng là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Trong đó, Luật Công chứng năm 2014 nêu rõ các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và cá nhân, tổ chức (Điều 7). Trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể tại các Điều 71, 72, 73, 74, 75 Luật Công chứng năm 2014:

-      Xử lý vi phạm đối với công chứng viên: Công chứng viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

-      Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng: Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

-      Xử lý vi phạm đối với người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

-      Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng bất hợp pháp: Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

-      Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng: Người yêu cầu công chứng có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Hình thức xử phạt đối với việc vi phạm hoạt động hành nghề công chứng

2.1. Hình thức xử phạt.

Trong mối quan hệ hành chính, trường hợp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong đó, hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

Hình thức xử phạt chính: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.

Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

2.2. Biện pháp khắc phục hậu quả.

Biện pháp khắc phục hậu quả gồm:

-      Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

-      Buộc tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thực hiện chứng thực thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hợp đồng, giao dịch đã được công chứng, chứng thực;

-      Buộc thu hồi và huỷ bỏ giấy tờ, văn bản, tài liệu, chứng cứ giả;

-      Buộc tổ chức hành nghề công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng, văn bản đã được chứng thực;

-      Buộc cơ quan thực hiện chứng thực đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bản dịch đã được chứng thực;

-      Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm Các nhóm hành vi bị xử phạt trong lĩnh vực công chứng bao gồm:

-      Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên.

-      Hành vi vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.

-      Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ di chúc; công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản.

-      Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên về công chứng bản dịch.

-      Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng.

-      Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng. - Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên.

Đối với các hành vi bị xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng là “Buộc tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thực hiện chứng thực thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hợp đồng, giao dịch đã được công chứng, chứng thực”, chứ không phải là thu hồi hay hủy bỏ các văn bản này. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy định về giá trị của văn bản công chứng và bản chất của hợp đồng, giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.

 

 

CCOL
Nguồn
Link bài gốc